1. Định nghĩa
1.1. Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm cấu trúc, chức phận & hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
1.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là quá trình thu thập & phân tích thông tin, số liệu về TTDD & nhận định tình hình trên cơ sở các thông tin, số liệu đó.
2. Phương pháp
Tình trạng dinh dưỡng có thể được đánh giá thông qua các số đo nhân trắc dinh dưỡng, các biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, các chỉ số sinh hóa, đặc điểm khẩu phần và tập quán ăn uống, các yếu tố sinh thái liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ. Cho đến nay, số đo nhân trắc dinh dưỡng được xem là dễ thực hiện, khách quan và có ý nghĩa ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một cá thể hay cộng đồng. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng thường sử dụng số đo cân nặng và chiều cao và sau đó xác định tuổi/tháng tuổi của đối tượng để so với quần thể tham khảo và theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
2.1. Cách tính tuổi
Dựa vào ngày cân đo và ngày tháng năm sinh để tính tròn tuổi và tròn tháng (VD: 5 tháng tuổi, 6 tuổi 1 tháng, 42 tuổi…).
Tính đến thời điểm cân đo đối tượng đã được bao nhiêu lần sinh nhật, lần sinh nhật cuối cùng chính là tuổi của đối tượng. Từ thời điểm sinh nhật cuối cùng đến thời điểm điều tra đối tượng được tròn bao nhiêu tháng, chính là tháng tuổi cộng thêm vào. Với người trưởng thành, chỉ cần tính theo tuổi dương lịch.
Ví dụ: Ngày cân đo là 20 tháng 9 năm 2013
Ngày sinh là: 21 tháng 4 năm 2013 à 4 tháng tuổi
15 tháng 4 năm 2013 à 5 tháng tuổi
15 tháng 9 năm 2006 à 7 tuổi 0 tháng (7:0)
30 tháng 9 năm 2003 à 9 tuổi 11 tháng (9:11)
19 tháng 3 năm 2003 à 10 tuổi 6 tháng (10:6)
2.2. Đo cân nặng
Sử dụng cân điện tử hoặc cân đồng hồ sai số 100g. Nên cân vào buổi sáng khi ngủ dậy, sau khi đã đi đại tiểu tiện và chưa ăn uống gì. Hoặc có thể cân vào những giờ thống nhất trong điều kiện tương tự (trước bữa ăn, trước giờ làm việc). Trước khi cân, cần kiểm tra cân ở vị trí 0 (hiện số 0 nếu là cân điện tử). Kiểm tra cân hàng ngày để đảm bảo tính
chính xác của cân bằng cách dùng quả cân chuẩn (hoặc vật tương đương, ví dụ một lít nước). Sai số cho phép giữa các lần cân là 0,1 kg.
Đặt cân trên bề mặt cứng và phẳng (nền gỗ, xi măng, gạch men hoặc đất cứng). Nền đất mềm, thảm hoặc không bằng phẳng có thể dẫn đến sai số khi cân.
Giữ gìn cân cẩn thận: không đánh rơi hoặc dẫm đạp cân; không để lên cân vật thể có trọng lượng quá 150kg; tránh để cân trong môi trường ẩm ướt hoặc quá nóng…
Cho đối tượng đứng 2 chân đều giữa cân (có thể dán hình bàn chân lên cân để đối tượng đặt bàn chân đúng). Đứng yên đến khi số cân hiện cố định. Ghi số cân nặng tính bằng kg với 1 số lẻ.
Khi cân nên mặc quần áo nhẹ (cởi áo khoác), không mang giày dép, lấy khỏi người các vật dụng trong túi (đồ ăn, đồ chơi…) và phải trừ bớt cân nặng trung bình của quần áo khi tính kết quả để số cân được chính xác. Trường hợp trẻ em quấy khóc, có thể cân mẹ rồi cân mẹ bế bé, sau đó trừ đi cân nặng của mẹ để lấy số cân nặng thực tế của con.
2.3. Đo chiều dài nằm
Dùng để đo cho trẻ dưới 2 tuổi. Trẻ được đo không đội nón, không mang giày dép, vớ dày. Khi đo, cần hai người: 1 người đo & 1 người phụ đo (bà mẹ).
Dùng các loại thước đo chiều dài, thường là thước gỗ. Đặt thước cố định trên nền đất phẳng hoặc trên mặt bàn chắc chắn, an toàn cho trẻ. Đặt trẻ nằm ngửa, thẳng, sát với mặt thước. Người phụ đo dùng hai tay đỡ hai bên mang tai để giữ đầu trẻ thẳng và sát vào phần chặn đầu. Người đo dùng tay trái giữ chắc hai gối, tay phải đưa cái chặn chân áp sát hai bàn chân trẻ. Mắt của người đo nhìn trực diện vào vạch của thước nơi tiếp xúc giữa cái chặn chân và hai bàn chân trẻ và ghi kết quả số đo chính xác đến 0,1cm.
2.4. Đo chiều cao đứng
Dùng các loại thước đo chiều cao đóng cố định vào tường hoặc thước gỗ rời. Khi cố định, thước phải thẳng & vuông góc với sàn nhà với vạch số 0 sát sàn nhà.
Đối tượng được đo không đội nón, không mang giày dép, tháo buộc tóc nếu có. Đứng thẳng sát tường sao cho 5 điểm chạm tường: 1) phía sau gáy, 2) bờ sau vai, 3) mông, 4) bắp chân, & 5) gót chân. Hai gót chân chụm lại hình chữ V, mắt nhìn thẳng, hai tay thả lỏng. Kéo thước áp sát đỉnh đầu vuông góc với thước đo. Mắt của người đo nhìn trực diện vào vạch của thước nơi tiếp xúc giữa thước và đỉnh đầu và ghi kết quả số đo chính xác đến 0,1cm.
2.5. Cách tính chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index)
Chỉ số khối cơ thể BMI (kg/m2) được tính bằng tỷ lệ của cân nặng (CN) tính theo kg chia cho chiều cao (CC) bình phương theo mét:
Cân nặng
BMI = -------------------
(Chiều cao)2
Ví dụ: cân nặng = 33kg, chiều cao = 1,42m
BMI = 33 / (1,42 x 1,42) = 16,4
3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
3.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thông qua chỉ số Z-score (đơn vị độ lệch chuẩn) về các chỉ số cân nặng theo tuổi (Bảng 1), chiều cao theo tuổi (Bảng 2) và cân nặng theo chiều cao (Bảng 3). Sử dụng chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế thế giới năm 2006 (bảng 1, 2, 3, 4 phần phụ lục).
Bảng 1. Chỉ số cân nặng theo tuổi với Z-score
Chỉ số Z-score
|
Đánh giá
|
< -3 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân nặng
|
< -2 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
|
-2 SD ≤ Z-score ≤ + 2 SD
|
Trẻ bình thường
|
Bảng 2. Chỉ số chiều cao theo tuổi với Z-score
Chỉ số Z-score
|
Đánh giá
|
< -3 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi nặng
|
< -2 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi
|
-2 SD ≤ Z-score ≤ + 2 SD
|
Trẻ bình thường
|
Bảng 3. Chỉ số cân nặng theo chiều cao với Z-score
Chỉ số Z-score
|
Đánh giá
|
< -3 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm nặng
|
< -2 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm
|
-2 SD ≤ Z-score ≤ + 2 SD
|
Trẻ bình thường
|
> + 2 SD
|
Trẻ thừa cân
|
> + 3 SD
|
Trẻ béo phì
|
3.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ từ 5 đến 19 tuổi
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ từ 5 - 19 tuổi thông qua chỉ số Z-score (đơn vị độ lệch chuẩn) về các chỉ số chiều cao theo tuổi (Bảng 4) và chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi (Bảng 5). Sử dụng chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế thế giới năm 2007 (bảng 5, 6 phần phụ lục).
Bảng 4. Đánh giá chỉ số Z-score chiều cao theo tuổi
Chỉ số Z-score
|
Đánh giá
|
< -3 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi nặng
|
< -2 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi
|
-2 SD ≤ Z-score ≤ + 2 SD
|
Trẻ bình thường
|
Bảng 5. Đánh giá chỉ số Z-score BMI theo tuổi
Chỉ số Z-score
|
Đánh giá
|
< -3 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm nặng
|
< - 2 SD
|
Trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm
|
- 2 SD ≤ Z-score ≤ + 1 SD
|
Trẻ bình thường
|
> + 1 SD
|
Trẻ thừa cân
|
> + 2 SD
|
Trẻ béo phì
|
3.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành (trên 19 tuổi)
Tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành được đánh giá thông qua chỉ số khối cơ thể BMI (kg/m2).
BMI được coi là bình thường khi nằm trong giới hạn từ 18,5 đến dưới 25.
BMI<18,5 được đánh giá là gầy. Các mức độ gầy được trình bày trong Bảng 6.
Theo phân loại của WHO, thừa cân khi BMI ³ 25. Mốc đánh giá thừa cân và các mức độ béo phì được thể hiện trong Bảng 7.
Đối với người Châu Á, theo Tiểu ban chuyên trách béo phì của WHO (khu vực Tây Thái Bình Dương) và Hội Đái tháo đường Châu Á khuyến cáo mức thừa cân khi BMI ³ 23 (Bảng 8).
Bảng 6. Đánh giá tình trạng gầy (CED: Chronic Energy Deficiency – Thiếu năng lượng trường diễn)
Chỉ số BMI
|
Mức độ gầy
|
17 - 18,49
|
CED độ 1
|
16 - 16,99
|
CED độ 2
|
< 16
|
CED độ 3
|
Bảng 7. Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì theo phân loại của WHO như sau
Chỉ số BMI
|
Đánh giá thừa cân, béo phì
|
25 - 29,99
|
Tiền béo phì
|
30 - 39,99
|
Béo phì độ 1
|
≥ 40
|
Béo phì độ 2
|
Bảng 8. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành Châu Á*
Chỉ số BMI
|
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
|
< 18,5
|
Thiếu cân (gầy)
|
18,5 - 22,99
|
Bình thường
|
≥ 23
|
Thừa cân (béo)
|
* Theo Tiểu ban chuyên trách béo phì của WHO (khu vực Tây Thái Bình Dương) và Hội Đái tháo đường Châu Á.